Biển số xe 99 là của tỉnh nào? Biển số xe được cấp lại trong trường hợp nào?

Biển số xe 99 là của tỉnh nào?

Căn cứ Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước như sau:

Theo quy định trên, biển số xe 99 là biển số xe Bắc Ninh. Biển số xe 99 do Phòng CSGT công an tỉnh Bắc Ninh quản lý và cấp cho các phương tiện trên địa bàn tỉnh.

Theo quy định này, biển số xe ô tô, mô tô được ký hiệu theo quy tắc sau:

- Ký hiệu khu vực: Là hai chữ số đầu tiên, thể hiện khu vực đăng ký xe.

- Ký hiệu loại phương tiện: Là một chữ số tiếp theo, thể hiện loại phương tiện.

- Số thứ tự: Là năm chữ số hoặc số tiếp theo, thể hiện số thứ tự của xe được đăng ký trong khu vực.

Trong đó, mỗi huyện của Bắc Ninh lại có các ký hiệu biển số xe mô tô khác nhau để phân biệt. Cụ thể biển số xe Bắc Ninh như sau:

- Thành phố Bắc Ninh: 99-G1

- Thị xã Từ Sơn: 99-B1

- Huyện Tiên Du: 99-C1

- Huyện Yên Phong: 99-D1

- Huyện Quế Võ: 99-E1

- Huyện Thuận Thành: 99-F1

- Huyên Gia Bình: 99-H1

- Huyện Lương Tài: 99-K1

Ký hiệu biển số xe ô tô ở tỉnh Bắc Ninh bao gồm: 99A, 99B, 99C, 99D, 99LD.

Biển số xe 99 là của tỉnh nào? Biển số xe được cấp lại trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Giấy tờ của chủ xe gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định giấy tờ của chủ xe:

Điều 10. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.
Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
...

Như vậy, giấy tờ của chủ xe gồm những giấy tờ sau:

[1] Đối với chủ xe là người Việt Nam

- Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc;

- Xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.

[2] Đối với chủ xe là người Việt Nam thuộc lực lương vũ trang

- Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc;

- Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc;

- Giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

[3] Đối với chủ xe là người nước ngoài

- Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;

- Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

[4] Đối với chủ xe là tổ chức

- Chủ xe là tổ chức:

+ Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công;

+ Trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

+ Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng;

+ Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu;

+ Trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ;

- Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam:

+ Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công;

+ Trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;

Biển số xe được cấp lại trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định trường hợp cấp đổi, cấp lại:

Điều 16. Trường hợp cấp đổi, cấp lại
1. Trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị mất.

Theo quy định trên, cấp lại biển số xe trong trường hợp biển số xe bị mất.

Trân trọng!