Biển số xe 90 là của tỉnh nào? Kí hiệu biển số xe 90 là bao nhiêu theo từng khu vực?

Admin
Cho tôi hỏi: Biển số xe 90 là của tỉnh nào? Kí hiệu biển số xe 90 là bao nhiêu theo từng khu vực? Câu hỏi từ chị Khánh - Đà Nẵng

Biển số xe 90 là của tỉnh nào? Kí hiệu biển số xe 90 là bao nhiêu theo từng khu vực?

Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm Thông tư 24/2023/TT-BCAquy định về ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô như sau: Tại đây

Như vậy, biển số xe 90 là ở tỉnh Hà Nam. Để nhằm mục đích phân biệt và thuận tiện cho hoạt động quản lý giao thông của cơ quan nhà nước, mỗi một địa phương trên phạm vi lãnh thổ của tỉnh Hà Nam sẽ mang một những ký hiệu biển số xe khác nhau, cụ thể:

– Đối với biển số xe Thành phố Phủ Lý sẽ mang số hiệu là: 90-B1

– Đối với biển số xe Huyện Duy Tiến sẽ mang số hiệu là: 90-D1

– Đối với biển số xe Huyện Kim Bảng sẽ mang số hiệu là: 90-K1

– Đối với biển số xe Huyện Bình Lục sẽ mang số hiệu là: 90-E1

– Đối với biển số xe Huyện Thanh Liêm sẽ mang số hiệu là: 90-B2

– Đối với biển số xe Huyện Lý Nhân sẽ mang số hiệu là: 90-L1

Biển số xe 90 là của tỉnh nào? Kí hiệu biển số xe 90 là bao nhiêu theo từng khu vực?

Biển số xe 90 là của tỉnh nào? Kí hiệu biển số xe 90 là bao nhiêu theo từng khu vực? (Hình từ Internet)

Năm 2024, xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác có bị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe hay không?

Căn cứ khoản 7 Điều 23Thông tư 24/2023/TT-BCAquy định về về các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe như sau:

Điều 23. Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Như vậy, xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác sẽ bị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe.

Năm 2024, thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe tối đa là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:

Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe
1. Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
4. Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe:
a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công;
b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 01 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).
6. Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.

Như vậy, thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe là không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 7Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Trân trọng!